( 1912-1982): Quê ở Huế, tốt nghiệp bác sỹ y khoa Hà Nội. Sau Cách mạng Tháng Tám làm giám đốc Bệnh viện Phủ Doãn, Hà Nội. Trong kháng chiến chống Pháp ông hoạt động trong ngành quân y. Năm 1947 làm Thứ trưởng Bộ Y tế. Từ 1954 làm Giám đốc bệnh viện Việt Đức, giáo sư tại trường Đại học y khoa Hà Nội, đại biểu Quốc hội nhiều khóa, Uỷ viện Đoàn chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ông nổi tiếng về ngành điều trị và phẩu thuật gan, được giới y học trong và ngoài nước kính phục. Ông được tặng thưởng nhiều Huân chương cao quý.